Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 12/12/2024 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long không có nhiều thay đổi mới. Tại nhiều địa phương, giao dịch lúa cầm chừng, nguồn mới không nhiều. Thị trường gạo về lai rai, giá ít biến động, giao dịch chậm
Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 12/12/2024 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long không có nhiều thay đổi mới. Tại nhiều địa phương, giao dịch lúa cầm chừng, nguồn mới không nhiều. Thị trường gạo về lai rai, giá ít biến động, giao dịch chậm
Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 03/12/2024 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long giữ vững, không có nhiều biến động với cả giá lúa và gạo. Tại các địa phương hôm nay lượng về ít, kho chợ mua đều
Giá lúa gạo hôm nay 4/10 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long giảm với mặt hàng lúa. Giá lúa giảm nhẹ. Giá gạo duy trì ổn định so với ngày hôm qua.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 4/10 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang với mặt hàng lúa gạo cũng như nguyên liệu. Thị trường giao dịch trầm lắng trong sáng ngày giữa tuần.
Cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho biết, giá lúa hôm nay ghi nhận không có điều chỉnh nhiều so với ngày hôm qua, IR 50404 giá ở mức 6.800 – 7.000 đồng/kg giảm 100 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 ở mức giá 7.800 – 8.000 đồng/kg, Lúa OM 5451 ở mức 7.200 – 7.400 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 7.500 – 7.800 đồng/kg; OM 380 dao động 7.200 – 7.300 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Bên cạnh đó, thị trường nếp vẫn giữ nguyên mức giá ổn định. Nếp Long An IR 4625 (khô) 9.500 – 9.700 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua. Nếp Long An 3 tháng (khô) 9.800 – 10.000 đồng/kg đi ngang so với ngày hôm qua.
Trên thị trường gạo, 9h sáng ngày 4/10/2024 giá gạo ghi nhận đi ngang so với ngày hôm qua. Hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 9.900 – 10.100 đồng/kg. Trong khi đó, gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.400 – 12.500 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 5.950 – 9.600 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 đang ở mức 9.400 – 9.600 đồng/kg; giá cám khô lên mức 5.950 – 6.100 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận một số loại gạo có xu hướng tăng, còn lại giá gạo lẻ duy trì đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg tăng 1.500 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 – 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Hương lài 23.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg tăng 500 đồng/kg ; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 443 USD/tấn giảm 5 USD; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 539 USD/tấn giảm 13 USD; gạo 25% tấm ở mức 510 USD/tấn giảm 15 USD.
Nhìn chung, thị trường lúa trong nước đang trầm lắng, giảm nhẹ đối với một số sản phẩm. Đối với mặt hàng phụ phẩm và giá gạo có xu hướng ổn định.
Theo khảo sát tại nhiều địa phương hôm nay, nông dân đang neo giá bán cao, lượng ít, giao dịch cầm chừng.
Tại An Giang, Kiên Giang nhu cầu mua có đều đối với lúa thơm, các loại khác giao dịch chốt lai rai.
Tại Sóc Trăng thu hoạch khá hơn, giao dịch mới có lai rai.
Tại Long An, nhu cầu mua lúa Thu Đông chậm, giá lúa vững.
Tại Đồng Tháp, lúa Thu Đông còn lại lượng ít, giá vững, giao dịch cầm chừng.
Bên cạnh đó, thị trường nếp ổn định so với ngày hôm qua 28/11, thị trường đi ngang.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay lượng lai rai, ít gạo, kho mua vào đều, gạo thơm và dẻo đẹp giá cao.
Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) gạo có lai rai, đa số mặt gạo yếu, ít gạo đẹp, giá ổn định. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp) lượng về lai rai, các Kho hỏi mua nhiều hơn gạo. Tại Lấp Vò, ít gạo, kho mua vào đều, giá mua vững.
Gạo chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo nguyên liệu có lượng ít, giao dịch bình ổn, gạo đẹp vẫn khó mua được hàng. Gạo thơm và dẻo đẹp giá cao.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo không ghi nhận có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu IR 504 hôm nay giảm dao động ở mức 10.200 - 10.300 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở mức 12.300 - 12.400 đồng/kg.
Giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 5.700 - 9.400 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm giảm 100 đồng/kg dao động ở mốc 9.200 - 9.400 đồng/kg; giá cám khô giảm 100 đồng/kg dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg.
Hôm nay giá gạo xuất khẩu giữ ở mức ổn định như hôm qua.
Gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 522 USD/tấn.
Gạo 100% tấm giữ ở mức 410 USD/tấn.
Tại các địa phương như An Giang, Sóc Trăng và Đồng Tháp, thị trường gạo đang giao dịch trầm lắng. Việc mua bán diễn ra chậm, ít gạo chất lượng tốt, và giá cả các loại gạo ổn định.
Giá gạo hiện không có thay đổi so với ngày hôm qua. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu dao động từ 10.600 đến 10.700 đồng/kg, trong khi giá gạo thành phẩm IR 504 là 12.550 đến 12.650 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo cũng giữ nguyên. Gạo Nàng Nhen có giá cao nhất là 28.000 đồng/kg. Các loại gạo thường có giá từ 15.000 đến 16.000 đồng/kg; gạo thơm từ 17.000 đến 23.000 đồng/kg; gạo Jasmine từ 17.000 đến 18.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa là 21.500 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm Thái hạt dài từ 20.000 đến 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài là 23.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái 21.000 đồng/kg; và gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường lúa, tại Đồng Tháp và An Giang, giá lúa hiện ổn định, nhưng sức mua không cao.
Theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay có sự điều chỉnh nhẹ so với ngày hôm qua. Cụ thể, giá lúa IR 50404 dao động từ 6.800 đến 7.100 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức 7.800 đến 8.000 đồng/kg; lúa OM 5451 từ 7.300 đến 7.600 đồng/kg; lúa OM 18 có giá từ 8.400 đến 8.500 đồng/kg; lúa OM 380 từ 7.000 đến 7.200 đồng/kg; lúa Nhật ở mức 7.800 đến 8.000 đồng/kg; và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Về mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại hiện đang dao động từ 6.700 đến 9.600 đồng/kg. Cụ thể, giá tấm OM 5451 là từ 9.300 đến 9.600 đồng/kg, trong khi giá cám khô giữ ở mức 6.700 đến 6.800 đồng/kg, không thay đổi so với hôm qua.
Thị trường nếp cũng không có điều chỉnh nào so với ngày hôm qua. Giá nếp Long An IR 4625 (tươi) là từ 7.800 đến 7.900 đồng/kg, còn nếp Long An IR 4625 (khô) dao động từ 9.600 đến 9.800 đồng/kg, cũng ổn định so với hôm qua.
Trong thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam cũng không thay đổi. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 100% tấm là 427 USD/tấn, gạo tiêu chuẩn 5% là 524 USD/tấn, và gạo 25% tấm là 495 USD/tấn.
Giá lúa gạo hiện đang biến động, nhưng điều này không ảnh hưởng đến mục tiêu xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2024. Dự báo rằng từ nay đến cuối năm, xuất khẩu gạo của Việt Nam sẽ ổn định, với kim ngạch cả năm có thể vượt qua 5 tỷ USD.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong tháng 10 năm 2024, khối lượng xuất khẩu gạo ước đạt 800.000 tấn, mang về 505 triệu USD. Tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo trong 10 tháng đầu năm đạt gần 7,8 triệu tấn và 4,86 tỷ USD, tăng 10,2% về khối lượng và 23,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
Giá gạo xuất khẩu bình quân trong 10 tháng đầu năm 2024 ước đạt 626,2 USD/tấn, tăng 12% so với năm trước. Đặc biệt, theo Thương vụ Việt Nam tại Philippines, gạo Việt Nam tiếp tục chiếm gần 80% lượng gạo nhập khẩu của quốc gia này.
Các chuyên gia nhận định rằng, mặc dù giá lúa gạo có lợi cho doanh nghiệp, để đạt được mục tiêu xuất khẩu trong năm 2024, các doanh nghiệp phải duy trì chất lượng gạo giữa các lô hàng và đảm bảo tính cạnh tranh. Cần tránh những hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, vì điều này có thể gây thiệt hại cho nhiều doanh nghiệp xuất khẩu.
Ông Hoàng Trọng Thủy, chuyên gia nông nghiệp, nhận định rằng xuất khẩu gạo sẽ là điểm sáng trong kinh tế. Do đó, các doanh nghiệp cần theo dõi sát sao diễn biến thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng để tìm kiếm các thị trường ngách.