Tính thanh khoản trong tiếng anh là Liquidity, chỉ mức độ lưu động (hay tính lỏng) của một sản phẩm/tài sản bất kì có thể được mua vào hoặc bán ra trên thị trường mà giá thị trường của nó không bị ảnh hưởng nhiều.
Tính thanh khoản trong tiếng anh là Liquidity, chỉ mức độ lưu động (hay tính lỏng) của một sản phẩm/tài sản bất kì có thể được mua vào hoặc bán ra trên thị trường mà giá thị trường của nó không bị ảnh hưởng nhiều.
Dựa vào thời gian thanh khoản, các loại tài sản lưu động được sắp xếp theo thứ tự thanh khoản từ cao đến thấp như sau:
Trong đó, tiền mặt là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất bởi nó có thể dễ dàng được sử dụng trực tiếp để thanh toán, lưu thông, tích trữ. Ngược lại, hàng tồn kho được xem là loại tài sản có tính thanh khoản thấp nhất vì phải trải qua các giai đoạn như phân phối và tiêu thụ rồi mới chuyển thành khoản phải thu, sau một thời gian khoản phải thu mới được chuyển thành tiền mặt. Giá trị tài sản lưu động trên có thể thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào hoạt động doanh nghiệp.
Ngoài các loại tài sản kể trên, chứng khoán cũng được xem là một loại sản có tính thanh khoản cao bởi khả năng chuyển đổi từ chứng khoán thành tiền mặt nhanh. Vì lẽ đó mà thị trường chứng khoán ngày càng trở nên hấp dẫn và thu hút càng nhiều nhà đầu tư hơn. Thế nhưng, một lưu ý đặc biệt khi lựa chọn loại chứng khoán để đầu tư đó là khả năng bán lại của nó trước khi chúng đáo hạn để tái tạo nguồn vốn đầu tư ban đầu. Loại chứng khoán nào có khả năng tái tạo kém, nghĩa là khó tìm người mua hay phải bán mất giá, nhà đầu tư sẽ chịu tổn thất lớn. Điều này được gọi là rủi ro thanh khoản trong đầu tư.
Hiểu được những rủi ro thanh khoản trong đầu tư, Zalopay đã hợp tác cùng DNSE để ra mắt sản phẩm - “Tài Khoản Chứng Khoán” với trải nghiệm đầu tư an toàn, minh bạch. Khi mua cổ phiếu trên Zalopay, khách hàng có thể cập nhật sự biến động thị trường liên tục trong các phiên cùng với khuyến nghị đầu tư bởi các chuyên gia uy tín của DNSE, giúp nhận biết những cổ phiếu đang có rủi ro thanh khoản, có khả năng tái tạo kém, từ đó đưa ra quyết định sinh lời tối ưu nhất.
Căn cứ theo Điều 101 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định như sau:
Như vậy, tổ chức tín dụng phải ban hành quy định nội bộ về quản lý thanh khoản, trong đó có thủ tục và giới hạn quản lý thanh khoản.
Lưu ý: Tổ chức tín dụng phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước quy định nội bộ về quản lý thanh khoản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành.
5.1. Thanh khoản chứng khoán là gì?
Thanh khoản chứng khoán là khả năng chuyển đổi từ tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại.
Chứng khoán có tính thanh khoản cao là những chứng khoán có sẵn trong thị trường, có thể mua đi bán lại dễ dàng, giá cả tương đối ổn định theo thời gian, có khả năng phục hồi nguồn vốn đầu tư ban đầu cao.
Tính thanh khoản của chứng khoán cho phép người sở hữu có thể chuyển đổi thành tiền mặt nhanh khi cần thiết. Tính thanh khoản chứng khoán càng cao thì thị trường càng năng động.
5.2. Thanh khoản ngân hàng là gì?
Tính thanh khoản ngân hàng là khả năng đáp ứng tức thời nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết.
Khả năng thanh khoản là một trong những tiêu chí xếp hạng ngân hàng, tổ chức tín dụng. Theo Điều 11 Thông tư 52/2018/TT-NHNN, khả năng thanh khoản của ngân hàng, tổ chức tín dụng được đánh giá, cho điểm theo các nhóm chỉ tiêu sau đây:
a) Tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao bình quân so với tổng tài sản bình quân;
b) Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn;
c) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;
d) Tỷ lệ tiền gửi của khách hàng có số dư tiền gửi lớn so với tổng tiền gửi.
a) Tuân thủ các quy định pháp luật về tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;
b) Tuân thủ các quy định pháp luật về ban hành, rà soát, sửa đổi, bổ sung và báo cáo quy định nội bộ về quản lý thanh khoản và tuân thủ các quy định pháp luật khác về quản lý rủi ro thanh khoản.
Trên đây là một số thông tin giúp bạn đọc hiểu
Nếu còn gặp vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng gọi đến tổng đài
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 33/2015/TT-NHNN, sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Như vậy, quy định nội bộ về quản lý thanh khoản bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:
- Phân công cán bộ theo dõi việc bảo đảm khả năng chi trả của tổ chức tài chính vi mô;
- Phương án thực hiện chi trả tiền gửi (tiền gửi tự nguyện và tiết kiệm bắt buộc) trong trường hợp không đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả;
- Các quy định về quản lý ngân quỹ, thu, chi, nguồn vốn hàng ngày và các quy định về việc nắm giữ các giấy tờ có giá dễ chuyển đổi thành tiền;
- Thủ tục và giới hạn quản lý thanh khoản.
Tính thanh khoản (tiếng Anh là Liquidity) thể hiện mức độ linh hoạt của một tài sản trong giao dịch mua - bán trên thị trường mà không làm thay đổi giá trị của tài sản đó. Hiểu đơn giản hơn, tính thanh khoản là khả năng chuyển đổi một loại tài sản thành tiền mặt. Trong đầu tư, bạn sẽ bắt gặp một số thuật ngữ là tên gọi khác của thanh khoản, như “tính lỏng” hoặc “tính lưu động".
Tài sản có tính thanh khoản cao hay thấp phụ thuộc vào chi phí và thời gian. Khi nhà đầu tư mất càng nhiều chi phí và thời gian để thu hồi vốn thì thanh khoản thấp, đồng nghĩa với độ rủi ro cao. Một số tài sản có tính thanh khoản kém có thể kể đến như máy móc, đồ mỹ nghệ, bất động sản,... vì phải tốn thời gian dài để quy đổi tài sản thành tiền mặt.
Ví dụ: Một người đang sở hữu chiếc xe giá 20 triệu và không có tiền mặt đang muốn mua máy giặt có giá 20 triệu. Dù cả hai tài sản cùng giá trị nhưng anh ấy buộc phải bán xe rẻ hơn mức giá ban đầu do một số lý do nhất định và tốn nhiều thời gian để tìm người mua. Như vậy, chiếc xe là tài sản đang có tính thanh khoản kém.
Trong lĩnh vực đầu tư tài chính, chứng khoán, ngân hàng, vàng được xem là tài sản có tính thanh khoản cao. Khi thị trường có tính thanh khoản cao thì đó được xem là kênh đầu tư tài chính an toàn và hiệu quả. Ngoài ra, thanh khoản còn là tiêu chí quan trọng để đánh giá khả năng chi trả nợ hoặc tình trạng tài chính hiện tại của doanh nghiệp.
Tính thanh khoản của tài sản là một trong những chỉ số có vai trò quan trọng trong lĩnh vực tài chính. Chỉ số này đặc biệt được doanh nghiệp và các nhà đầu tư cực kỳ quan tâm bởi những vai trò sau:
Hoạt động đo lường tính thanh khoản các loại tài sản giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình tài chính của công ty mình, cụ thể:
Câu hỏi “Thanh khoản là gì?” cũng được các nhà đầu tư F0 cực kỳ quan tâm bởi xem xét tính thanh khoản của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng trước khi họ đưa ra quyết định rót vốn đầu tư cho doanh nghiệp đó hay không. Đánh giá tính thanh khoản của một công ty giúp các nhà đầu tư nhận biết được tình hình tài chính của công ty hiện tại bao gồm các rủi ro thanh toán cũng như các khoản nợ của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, đưa ra các quyết định đầu tư có hiệu quả.
Tham khảo thêm: Đầu tư tài chính là gì? Các hình thức đầu tư hiệu quả, an toàn nhất
Ngân hàng đánh giá sự hiệu quả của các hoạt động kinh doanh hiện tại và khả năng thanh toán dư nợ của doanh nghiệp, từ đó cân nhắc để đưa ra quyết định đúng đắn về việc cho vay vốn kinh doanh.
Đối với những doanh nghiệp đang có tính thanh khoản thấp và gặp rủi ro về tài chính, ngân hàng có thể xem xét và hỗ trợ thanh toán nợ bằng hình thức thế chấp tài sản.